1.
|
Trời xuân nương ngọn
đèn hoa,
|
2.
|
Thừa nhân xem thấy
sách gà Phạm Công
|
3.
|
Dạy răn chẳng sót
mảy lông,
|
4.
|
Từ đây mới hãn phép
trong rất mầu.
|
5.
|
Trước phân văn võ
làm đầu,
|
6.
|
Kim, mộc, thủy, hoả,
thổ hầu phân minh.
|
7.
|
Ngũ thể là ứng ngũ
hành
|
8.
|
Tương sanh, tương
khắc cho đành can chi.
|
9.
|
Hình công, hình
phụng, hình qui,
|
10.
|
Cần trên cần dưới
coi thì cho thông.
|
11.
|
Lại tường từ cái
thép lông,
|
12.
|
Hạt mao trước võ
phẩm đồng phước kê.
|
13.
|
Gặp gà võ thử nên
ghê,
|
14.
|
Tượng mao viên phát
ai hề dám đương.
|
15.
|
Bất câu ô, xám, ó,
vàng.
|
16.
|
Một mình năm sắc rõ
ràng gồm văn.
|
17.
|
Lông đuôi mà có
quầng trăng,
|
18.
|
Mã dài chí gối thiệt
là tước linh.
|
19.
|
Cánh lông trổ chín
lưu tinh,
|
20.
|
Hai bên mười tám tài
tình xiết bao.
|
21.
|
Thuần văn thuần võ
làm sao,
|
22.
|
Văn pha võ lộn dường
nào vẽ cho ?
|
23.
|
Mã kim nhỏ nhẻ không
to,
|
24.
|
Lông ngời cho ướt
thiệt đồ thuần văn.
|
25.
|
Lá tre to trọi hai
phần,
|
26.
|
Sắc không khô ướt nó
rằng văn pha.
|
27.
|
Thép lông thuần võ
kể ra.
|
28.
|
Màu khô mã lại ấy là
võ tinh.
|
29.
|
Lại mã dài ướt hoà
mình,
|
30.
|
Võ pha là thế phải
nhìn mà phân.
|
31.
|
Sắc lông bày tỏ ân
cần,
|
32.
|
Lỡ văn lỡ võ sao
rằng lỡ pha.
|
33.
|
Mồng co, mồng lái
văn hòa,
|
34.
|
Mồng chóc, mồng trập
danh là võ quan,
|
35.
|
Mồng khe, mồng trích
rõ ràng văn pha.
|
36.
|
Ãầu mình đã tỏ gần
xa,
|
37.
|
Sau này ta sẽ bảo mà
bộ chơn.
|
38.
|
Sao rằng văn giáp
danh xưng,
|
39.
|
Sao rằng võ giá rằng
thuần rằng pha ?
|
40.
|
Bất câu xanh, xám,
trắng, ngà,
|
41.
|
Ãường đất cho nhỏ,
vảy mà cho trơn.
|
42.
|
Ngón dài thắt nhỏ
thời hơn,
|
43.
|
Cựa kim đóng thấp ấy
chơn văn thuần.
|
44.
|
Khai mương vảy dóng
khô vi,
|
45.
|
Chơn như gà chết võ
thuần chẳng sai.
|
46.
|
Còn như đại giáp bài
khai,
|
47.
|
Ãường đất sợi chỉ
thiệt tài văn pha.
|
48.
|
Chơn dầu vảy cọp tỏ
ra,
|
49.
|
Ãường đất thô lớn
ấy là võ xen.
|
50.
|
Cựa mà có đóng trong
huyền,
|
51.
|
Nhọn cũng như buá võ
tuyền vậy vay.
|
52.
|
Cựa đao hoặc lớn mà
ngay,
|
53.
|
Thấy thời cho biết
nó rày võ pha.
|
54.
|
Văn thuần ăn võ
thuần mà,
|
55.
|
Võ thuần ăn đặng văn
pha rất mầu.
|
56.
|
Văn pha với võ địch
nhau,
|
57.
|
Thắng vì nhờ vảy ai
hầu hơn ai.
|
58.
|
Vảy lông trái thế
một hai,
|
59.
|
Kém vảy bổn mạng dễ
nài đứng lâu.
|
60.
|
Phải tường bổn mạng
ở đâu,
|
61.
|
Cứ vảy ngón giữa kể
hầu chẳng sai.
|
62.
|
Hai mươi hai vảy sấp
ngoài,
|
63.
|
Mười bảy mười tám
thường tài thiếu chi.
|
64.
|
Vảy độ cứ xuống mà suy,
|
65.
|
Ãừng cho núng dập
phải ghi vào lòng.
|
66.
|
Hậu cước liên lộ
song song,
|
67.
|
Vảy thời trên cán
cho thông một đường.
|
68.
|
Ãừng cho nát nẩm
loạn hàng,
|
69.
|
Ãứng càng lâu nước,
lại càng đá năng.
|
70.
|
Vảy hậu một đàng
thẳng băng,
|
71.
|
No nê khỏi cựa mới
rằng bền cho.
|
72.
|
Dầu mà khai hậu nhỏ
to,
|
73.
|
Phía bên vấn cán
chẳng lo chút nào.
|
74.
|
Phép vảy không kể
xiết bao,
|
75.
|
Thương người lầm lỗi
phải trao tâm truyền.
|
76.
|
Cho tường là vảy tam
truyền,
|
77.
|
Cho tường là vảy
chướng thiên chỗ nào.
|
78.
|
Câu loan tình trạng
làm sao,
|
79.
|
Ngư lân, yến nguyệt
tài cao thế gì,
|
80.
|
Ba hàng rốt chậu vảy
qui,
|
81.
|
Hoành hoành chỉ địa
ai thời dám đương.
|
82.
|
Châu giáp, huyền
giáp phải tường,
|
83.
|
Châu hơn đã hãn
huyền nhường lại châu.
|
84.
|
Nhựt thần vảy đóng ở
đâu,
|
85.
|
Ãóng mà ngang cựa
để hầu phòng thương.
|
86.
|
Lạc mai giáp đóng
phi thường,
|
87.
|
Hoặc bày dưới cựa
hoặc tường lên trên.
|
88.
|
Khai vương giữa chậu
hoặc bên,
|
89.
|
Chẳng sớm thời muộn
chẳng quên đòn tài.
|
90.
|
Hai hàng dầu cách
dặm dài,
|
91.
|
Nhứt cách nhứt chiếu
quầng hoài phải kiêng.
|
92.
|
Long ẩn mà có ẩn
huyền,
|
93.
|
Nước ba thời thấy đá
phiên một đòn.
|
94.
|
Cao nào ngón giữa ẩn
son,
|
95.
|
Qua khuya một chút
chúng lòn chạy ngang.
|
96.
|
Bạch giáp hoa hồng
ai tày,
|
97.
|
Ãá hầu một nước
chơn rày như son.
|
98.
|
Suất châu ba giáp sổ
tròn,
|
99.
|
Ai chịu cho nổi ba
đòn Từ cung.
|
100.
|
Sát chậu một vấn bít
bồng,
|
101.
|
Ãá xen đá bại anh
hùng phải kinh.
|
102.
|
Bát chỉ nhơn tự gá
danh,
|
103.
|
Ãôi chơn nhựt
nguyệt anh linh chẳng vừa.
|
104.
|
Hổ đầu ngón giữa
chẳng chừa,
|
105.
|
Ãá sơ chẳng chết
cũng ngơ ngẩn đầu.
|
106.
|
Liên giáp vảy ấy
thiếu đâu,
|
107.
|
Ãóng mà ngang cựa
ai nào dám trông.
|
108.
|
Ãã phần phép giáp
phép lông,
|
109.
|
Lại dạy một phép cho
thông lựa gà.
|
110.
|
Ăn thua vì bởi người
ta,
|
111.
|
Gà hay thất cách ắt
là phải thua,
|
112.
|
Hiệp cách dầu mấy
cũng mua,
|
113.
|
Thất cách đem tới mà
cho chẳng màng.
|
114.
|
Chẳng lựa ô, tía,
xám, vàng,
|
115.
|
Mã nhỏ mà ướt lượng
toan lượng tào.
|
116.
|
Cổ cần đoạn một liên
nhau,
|
117.
|
Mỏ xuôi, mình phụng,
mồng dâu, mình dài.
|
118.
|
Hai vai cánh thiệt
hai vai,
|
119.
|
Vảy đóng cho mỏng
chơn dày phân ba.
|
120.
|
Ngón dài nhỏ thắt
tằm nga,
|
121.
|
Ãường đất như chỉ
đóng sà cựa kim.
|
122.
|
Cần tròn hay lận hay
lanh,
|
123.
|
Ãùi thời đùi ếch
mắt thêm hoả tròng.
|
124.
|
Cằm thời cho khít
làm song,
|
125.
|
Sâu lườn xương rộng
sức trong như thần.
|
126.
|
Cho hay là thể thuần
văn,
|
127.
|
Ãịch cùng võ thể
mười phần toàn công.
|
128.
|
Con nào đầu lớn khô
lông,
|
129.
|
Mình mà tròn tượng,
chơn phồng phân hai.
|
130.
|
Vảy mang ngón chẳng
đặng dài,
|
131.
|
Mồng chóc mã lại
dưới hai cựa tròn,
|
132.
|
Mắt thời lớn loả
ngoài khuôn,
|
133.
|
Vảy thời to kịch
hình dung võ toàn,
|
134.
|
Ãá thời động địa
kinh thiên,
|
135.
|
Sánh cùng căn thể
thủ thành đặng đâu.
|
136.
|
Thuần văn thuần võ
dạy đầu,
|
137.
|
Văn pha võ lộn sau
hầu biện phân.
|
138.
|
Hỡi xin giữ dạ ân
cần,
|
139.
|
Từng chơi biện đặng,
phải từng xét suy.
|
140.
|
Dạy cho đủ trạng gà
kỳ,
|
141.
|
Thủ vĩ tương cận
thấy thì phải kiêng.
|
142.
|
Danh là gà thể triều
thiên
|
143.
|
Cổ trên cất đứng,
đuôi liền cúi cung.
|
144.
|
Hình như phụng võ
phong trung,
|
145.
|
Phép gà cho gã anh
hùng không hai.
|
146.
|
Mồng rồng mà ngón
lại dài,
|
147.
|
Chơn dầu hèn xấu
danh ai dám đồn.
|
148.
|
Con nào gối chí hậu
môn,
|
149.
|
Hình như Lữ Vọng câu
buông Vị hà,
|
150.
|
Một đời cho nhẫn đến
già,
|
151.
|
Mỗi trường mỗi cậy,
tài mà đòn sau.
|
152.
|
Gà tréo tay trói
càng mầu,
|
153.
|
Tài hay sanh sát gẫm
âu khác thường.
|
154.
|
Gà nào chơn đóng hai
hàng,
|
155.
|
Về tên ngang cựa đâm
càng nên ghê.
|
156.
|
Coi gà biến hoá
nhiều bề,
|
157.
|
Ãành rằng sanh khắc
chớ hề mạng chi.
|
158.
|
Tại mình coi chẳng
hay suy,
|
159.
|
Có thua rồi trách,
trách thì dở hay.
|
160.
|
Xin coi hiệp cách
như vầy,
|
161.
|
Bách chiến bách
thắng phép nay đã bàn.
|
162.
|
Sách xem phải nghĩ
thời tường,
|
163.
|
Hữu trung hình ngoại
rõ ràng chẳng sai.
|
164.
|
Người hiền coi mạo
biết tài,
|
165.
|
Vật hay nó cũng bày
ngoài hình dung.
|
166.
|
Giống gà rất đỗi anh
hùng.
|
167.
|
Cũng gồm năm đức
cũng thông trăm tài.
|
168.
|
Cổ liền, lườn thẳng
lớn dài,
|
169.
|
Vụ xương nặng đúc,
ức hai bên dày.
|
170.
|
Cổ cần càng vắn càng
hay,
|
171.
|
Khô chơn, thắt ngón
cho gầy thời hơn.
|
172.
|
Mình như bắp chuối
chẳng nhường,
|
173.
|
Vảy nước dưới cựa có
tường hay chăng.
|
174.
|
Vừa đóng tới cựa
thời ăn,
|
175.
|
Bằng không tới cựa
nhọc nhằn công nuôi.
|
176.
|
Phao câu liền chặt
bền rồi,
|
177.
|
Lừa mình, qui bối
hẳn hòi cả gan.
|
178.
|
Xám khô, Ô ướt ai
ngang,
|
179.
|
Danh rằng khuyết
thạch danh vang bằng truyền.
|
180.
|
Gà trên gà dưới phải
bàn,
|
181.
|
Cổ trường mà dẹp
băng ngang thượng hành.
|
182.
|
Cổ môn mà vắn ngỡ
ngàng,
|
183.
|
Lội lặn ở dưới khó
dằn lên trên.
|
184.
|
Dạy cho các thứ hư
nên,
|
185.
|
Chơn mình tốt cả,
sắt bền như cưa.
|
186.
|
Ô ăn gà tiá có thừa,
|
187.
|
Tiá ăn gà nhạn một
giờ chẳng lâu.
|
188.
|
Nhạn ăn gà xám rất
mau,
|
189.
|
Xám ăn vàng ó, vàng
hầu ăn ô.
|
190.
|
Bảo cho mấy kế ăn
thua,
|
191.
|
Nằm lòng gắng gỏi
cũng mua mà dùng.
|
192.
|
Thế ấy mấy ai đương
cùng,
|
193.
|
Xa quăng mới dám
chẳng dung giao đầu.
|
194.
|
Xa quăng cầu ít đặng
đâu,
|
195.
|
Nằm lòng: cấn gối
thấy hầu phải kiêng.
|
196.
|
Gà quăng mười nước
chẳng hiền,
|
197.
|
Các thế phải nhường
cả trường đều kinh.
|
198.
|
Kiếm cho gà trụ tài
tình,
|
199.
|
Người đá như sấm
trong mình chẳng hư.
|
200.
|
Nằm lòng trụ dập,
trụ quanh,
|
201.
|
Trụ dập các thế thế
nào cũng hơn.
|
202.
|
Chấm bợ ai thấy cũng
nhờn,
|
203.
|
Ãá mé ăn đặng bởi
hơn ngang đòn.
|
204.
|
Ãá ngang ăn đá sỏ
non,
|
205.
|
Mé rồi thêm bợ thì
còn sỏ đâu,
|
206.
|
Gà sỏ tài đâm rất
mầu,
|
207.
|
Ãậm ăn gà mé thế
hầu chẳng sai.
|
208.
|
Mé ăn gà sỏ hoài
hoài,
|
209.
|
Sỏ ăn hầu, vậy hầu
ăn chong.
|
210.
|
Thế nào giữ thế cho
ròng.
|
211.
|
Kẻo nó hay phản phép
trong không thường.
|
212.
|
Trước đà phân thế xa
gần,
|
213.
|
Lại truyền phép vảy
vân vân tỏ bảy.
|
214.
|
Trăm hay chẳng bằng
độ may,
|
215.
|
Tam tài hễ có thời
may muôn phần.
|
216.
|
Ba cái kề xuống ân
cần,
|
217.
|
Ãã ròng sỏ mé sút
bằng cũng ăn.
|
218.
|
Dặm chiếc ba cái răn
răn,
|
219.
|
Tam tài chánh hiệu
mười phần chẳng ngoa.
|
220.
|
Ãóng liền ba cái kề
ba,
|
221.
|
May đá lịch bại nữa
mà hãy quăng.
|
222.
|
Vảy ấy nó ăn không
chừng,
|
223.
|
Nó đá có cái thiệt
chưn, gãy cần,
|
224.
|
Hồng sa phủ xuống
sống chơn,
|
225.
|
Khum khum vòng trái
mười phần độ may.
|
226.
|
Nguyệt luân vảy tợ
hưng đoài,
|
227.
|
Biết đá lịch bại
thấy hoài chẳng không.
|
228.
|
Ẩn tinh to nhỏ không
cùng,
|
229.
|
Nó ẩn dưới chậu danh
đồng ẩn long.
|
230.
|
Thỉ dực vầy tên làm
song,
|
231.
|
Tài hay lịch bại, đá
thì hay quăng.
|
232.
|
Nguyệt phủ la vảy
buá trăng,
|
233.
|
Thân nội cái vảy
dường chưng buá hình.
|
234.
|
Hai hàng vảy đóng
rành rành,
|
235.
|
Hai bên đâu lại hiệu
danh giao đầu.
|
236.
|
Ác tinh vảy ấy cũng
mầu,
|
237.
|
Ãóng bằng hột tấm :
đá đâu cũng tàng.
|
238.
|
Những trên mấy vảy
nhứt ban,
|
239.
|
Thảy tài lịch bại rõ
ràng phải âu.
|
240.
|
Thứ ba chỉ vảy nhiệm
mầu,
|
241.
|
Thần cơ tỏ hết trước
sau phải bày.
|
242.
|
Nghịch lân là vảy dư
thay,
|
243.
|
Hể đá thì hại ai hầu
chẳng kiêng.
|
244.
|
Phân nhau nó đóng dị
hình,
|
245.
|
Bất luận hàng ngũ
biết tình khúc lân.
|
246.
|
Nhơn tự nội đóng răn
răn,
|
247.
|
Vảy ấy tài bợ dữ
bằng thần lôi.
|
248.
|
Huyền châm vảy tượng
lắm ôi,
|
249.
|
Cáp gà ta phải thông
coi kẻo lầm.
|
250.
|
Vẩy ấy nó ăn vảy
son,
|
251.
|
Son ăn vảy mực, mực
còn ăn vương.
|
252.
|
Vương ăn nhựt tự tài
thường,
|
253.
|
Nhựt ăn công tự cho
thường mới hay.
|
254.
|
Công ăn bán nguyệt
chẳng chầy,
|
255.
|
Bán nguyệt ngoại lộ
ăn rày kim qui.
|
256.
|
Kim qui ăn khẩu tự
di,
|
257.
|
Khẩu tự nó chẳng kể
gì cúc kim.
|
258.
|
Cúc kim là vảy đàn
em,
|
259.
|
Trời sanh phải chịu
thua dèm vảy kia.
|
260.
|
Vảy song nhiều vảy
éo le,
|
261.
|
Phải truyền cho biết
mà đề ăn thua,
|
262.
|
Vảy nhỏ thì ăn vảy
to,
|
263.
|
Vảy dưới hộ trì nó
chấp vảy trên.
|
264.
|
Vảy khô ăn ướt đã
liền,
|
265.
|
Tả biên ăn đặng, hữu
biên là thường.
|
266.
|
Dạy bày vảy độ cho
tường,
|
267.
|
Ãóng trên ngón nội
một đường mọc lên.
|
268.
|
Gà may vảy độ nảy
liền,
|
269.
|
Mấy vảy mấy độ ăn
toàn chẳng chơi.
|
270.
|
Nhơn tự hoặc chỉ
ngoài này,
|
271.
|
Hoặc năm ba vảy như
ngòi tự nhơn.
|
272.
|
Mấy chữ mấy độ là
chừng,
|
273.
|
Ăn đã hết độ thì
đành đem ra.
|
274.
|
Vảy may vảy rủi đâu
là,
|
275.
|
Hư có vảy ngoại
thiệt là chẳng may.
|
276.
|
Ngoài chỉ một hai
vảy rày,
|
277.
|
Ấy là vảy rủi kể bày
chớ nuôi.
|
278.
|
Vấn ngang trên cựa
rủi rồi,
|
279.
|
Tam tài dầu có chẳng
bồi đặng đâu.
|
280.
|
Tam tài ngăn xuống
thêm sầu,
|
281.
|
Ngăn trên may độ gẫm
âu hoài hoài.
|
282.
|
Áp khẩu đường chém
chẻ hai,
|
283.
|
Ãóng trên các vảy
sổ dài xuống nay.
|
284.
|
Vảy độ nó chỉ ra
rày,
|
285.
|
Ấy là nó đó như dày
cái kim.
|
286.
|
Hoặc ngang hoặc
chánh trung tâm,
|
287.
|
Nuôi thì tốn lúa, đá
thêm thua tiền.
|
288.
|
Ãã phân vảy rủi vẽ
viên,
|
289.
|
Lại dạy lựa ngón
móng biên, móng rồng.
|
290.
|
Hình tằm, đầu trích
độc hung,
|
291.
|
Ngón nhỏ nhặt vảy ai
hầu dám qua.
|
292.
|
Lưỡng nghi vảy đá mé
mà,
|
293.
|
Ãóng đôi trên dưới
thuận hoà đệ huynh.
|
294.
|
Vảy chẻ nhơn tự quấn
xen,
|
295.
|
Vảy nguyên mà chẻ
như hình tự nhân.
|
296.
|
Nguyệt luân đóng vảy
tròn hơn,
|
297.
|
Ãóng trên đóng dưới
cửa thần thinh không.
|
298.
|
Nhơn tự cả thảy song
song,
|
299.
|
Nguyệt luân đôi cựa
cũng dòng trúng đôi.
|
300.
|
Móng ròng đá ẩn mà
thôi,
|
301.
|
Giao đầu nhập nôị
cũng nòi đá ngang.
|
302.
|
Nhập nội thế bảo cho
tàng
|
303.
|
Hàng vảy biên ngoại
đổ tràn vô trong.
|
304.
|
Tròng không thì dạng
cũng không,
|
305.
|
Thượng hạ có vảy
giữa không có gì,
|
306.
|
Vảy nghiên vảy phúc
chia đi,
|
307.
|
Ãá ăn người thấy
cũng vì bộ chơn.
|
308.
|
Vảy phúc rạch nhứt
rành rành,
|
309.
|
Vảy cái nó đóng như
hình phát biên.
|
310.
|
Vảy chưa một sắc vạn
tuyền,
|
311.
|
Dáng trổ một vảy sắc
liền khác đi.
|
312.
|
Sát nhơn chánh hiệu
phải ghi,
|
313.
|
Hai vên đều có phải
vì phải kiêng.
|
314.
|
Hai chưn vảy cút đôi
bên,
|
315.
|
Hiệu là song cút đá
liên đá chồng.
|
316.
|
Dưới cựa ba vảy song
song,
|
317.
|
Lại dặm một vảy nằm
cùng một bên.
|
318.
|
Nó là tứ thánh thiệt
tên,
|
319.
|
Hoặc ngang qua cựa
dưới trên có thường.
|
320.
|
Lên thì thấy nó đá
ngang,
|
321.
|
Dưới thì đá bợ, lại
mằn hầu chơi.
|
322.
|
Ngón giữa vảy đóng
an nơi,
|
323.
|
Tướng lân là hiệu
đời đời nghe danh.
|
324.
|
Như khẩu có vảy
giăng ngang,
|
325.
|
Vảy xa ra khỏi thấy
càng hay quăng.
|
326.
|
Gà người dày lớn mấy
phân,
|
327.
|
Vấn xương kiếm vảy
chớ cân chớ nài.
|
328.
|
Dị hình vảy đóng
cũng tài,
|
329.
|
Thấy nó dị diện nào
ai biết gì.
|
330.
|
Vảy nào vấn ra một
khi,
|
331.
|
Hình như nhơn tự
càng thi diệu tài.
|
332.
|
Trên cựa thắt lắm rõ
ràng,
|
333.
|
Hoặc nó đâm mắt cho
tàng mà phân.
|
334.
|
Ngang cựa dưới cựa
ân cần,
|
335.
|
Thắc lắm đâm mắt
mười phần nào e.
|
336.
|
Vảy hình kim đóng
ngang bìa,
|
337.
|
Vấn ngang là vảy chữ
đề bình an,
|
338.
|
Vảy nào mà thấy đóng
ngang,
|
339.
|
Ãá nhằm một cái nửa
bên ngặt nghèo.
|
340.
|
Ãôi vảy chen lại tự
nhơn,
|
341.
|
Chỉ ra áp khẩu nên
thân đâu là.
|
342.
|
Ngón nội thấy vảy
chỉ ra,
|
343.
|
Gà ấy ăn độ phải ghi
tấc lòng.
|
344.
|
Vảy độ chỉ ra rành
rành,
|
345.
|
Gà đà ăn độ lời đành
bảo cho.
|
346.
|
Vảy độ mấy vảy chẻ
ra,
|
347.
|
Ãà ăn mấy độ coi
qua thì tường.
|
348.
|
Dạy rằng cho độ mọi
đường.
|
349.
|
Tương sanh tương
khắc có tường hay chưa ?
|
350.
|
Từ nay cho những
ngàn xưa,
|
351.
|
Phong trần đã lắm
bây giờ mới tinh.
|
352.
|
Tùy cơ ứng biến rất
xinh,
|
353.
|
Ăn vì dày trí, phải
gìn lời khuyên.
|
354.
|
Hoài chi tấm bạc
đồng tiền,
|
355.
|
Trông gặp thì đá
thua phiền đặng sao !
|
356.
|
Lựa cho hiệp cách
con nào,
|
357.
|
Ãá thì thấy thắng
phép trao chẳng lầm.
|
358.
|
Dám khuyên những
khách hùng tâm,
|
359.
|
Của này xin nhớ giá
cầm là chơi.
|
360.
|
Ô thủy, tía hoả,
tánh trời.
|
361.
|
Nhạn kim, xám mộc,
thổ thì huỳnh kê.
|
362.
|
Gà ó thổ vượng tư
bề,
|
363.
|
Cùng vàng đồng mạng
chớ hề nghi nan.
|
364.
|
Gà bông gà chuối,
xám, vàng,
|
365.
|
Gà lau, gà chuối,
cùng chàng cú kê,
|
366.
|
Cứ theo sắc chánh mà
suy,
|
367.
|
Ngũ hành ngũ sắc kể
gì dáng lông.
|
368.
|
Xám son, cú chuối nổ
bông,
|
369.
|
Thiệt là sắc dáng
phải ghi tỏ tường.
|
370.
|
Giả như xám trổ mã
vàng,
|
371.
|
Thiệt là sắc mộc màu
vàng kể chi.
|
372.
|
Bông nổ mã ô đen sì,
|
373.
|
Màu thời chẳng kể,
kể thì thủy ô.
|
374.
|
Như vàng mã chuối
trỏ vô,
|
375.
|
Kể là sắc thổ chuối
dò làm chi.
|
376.
|
Gà tiá trổ lau một
khi,
|
377.
|
Ãành rồi hoả mạng
ai thì kể lau.
|
378.
|
Gà nhạn trổ đen vàng
màu,
|
379.
|
Chánh sắc kim thiệt
ai hầu vàng đen.
|
380.
|
Sắc dáng cũng ăn sắc
toàn,
|
381.
|
Tương sanh tương
khắc cậy liền can chi.
|
382.
|
Hoặc là thủy vượng
hoả suy,
|
383.
|
Cũng hay tương khắc
tứ thì chẳng không.
|
384.
|
Mùa xuân mộc thạnh
khôn cùng.
|
385.
|
Gà nhạn tuyết ấy
khắc đồng mấy cho.
|
386.
|
Mùa hè khí vận lửa
lò,
|
387.
|
Gà tiá hoả mạng ấn
phu với hè.
|
388.
|
Qua thu âm khí nặng
nề,
|
389.
|
Ó gà thủy cũng sánh
kề kém đâu.
|
390.
|
Ãông lai thủy thuộc
ruộng sâu,
|
391.
|
Ãừng cho gà xám
mạng sanh phải mùa.
|
392.
|
Ó vàng hai sắc một
pho,
|
393.
|
Thổ vượng tứ quí bốn
mùa có vay.
|
394.
|
Cho hay thổ mẫu sanh
ra,
|
395.
|
Kim nhờ thổ mạch mới
là có kim.
|
396.
|
Kim lại sanh thủy
chớ hiềm,
|
397.
|
Thủy thời sanh mộc,
hoả hiềm mộc sanh.
|
398.
|
Ấy là ngũ hành tương
sanh,
|
399.
|
Lại dạy tương khắc
sẵn dành đinh ninh.
|
400.
|
Ãã hay thua đã
tương sanh,
|
401.
|
Nhưng mà tương khắc
tắc tình lạ thay.
|
402.
|
Ô thủy ăn tiá hoả
ngay,
|
403.
|
Tiá ăn kim nhạn ngày
rày chẳng lâu.
|
404.
|
Nhạn ăn xám mộc rất
mau,
|
405.
|
Xám mộc ăn thổ ó,
lau, với vàng.
|
406.
|
Nó hay phản khắc ghe
(nhiều) đàng.
|
407.
|
Ó thì ăn tiá vàng
thường ăn ô,
|
408.
|
Nhựt thần cho đặng
cũng phò,
|
409.
|
Can chi hiệp nó
chẳng lo nỗi gì.
|
410.
|
Giáp ất là mộc vân
vi,
|
411.
|
Bính đinh ngày ấy
hoả thì chẳng sai.
|
412.
|
Canh tân vốn thiệt
kim hoài,
|
413.
|
Nhâm quí thuộc thủy
mà ai chẳng tường.
|
414.
|
Mậu kỷ thổ vượng
trung ương,
|
415.
|
Tương sanh đặng nó,
nó càng thêm xuê.
|
416.
|
Ngày thời lấy thế mà
suy,
|
417.
|
Kim, mộc, thủy, hoả,
thổ thì phải coi.
|
418.
|
Ngày sanh hay khắc
mấy ngôi,
|
419.
|
Phải phân cho rõ hẳn
hòi mà toan.
|
420.
|
Giả như ngày thuộc
kim toàn,
|
421.
|
Vàng tiá thì hơn,
xám nhạn thì thua.
|
422.
|
Ngày nào thuộc mộc
tía no,
|
423.
|
Xám nhạn cũng thắng,
ó đùa chạy ngay.
|
424.
|
Ngày mà thuộc thủy
nhẫn ngày,
|
425.
|
Ó, Ô đều thắng, vàng
rày lại thua.
|
426.
|
Ngày nào thuộc hỏa
ngày mô,
|
427.
|
Ó vàng đều thắng,
tía đồ vô công.
|
428.
|
Ngày mà thuộc thổ
vun trồng,
|
429.
|
Ó nhạn đều thắng, ô
thua chạy dài.
|
430.
|
Phép xem này nữa
chẳng sai,
|
431.
|
Kim, mộc: ó, thổ : ô
nhai thủy trầm.
|
432.
|
Thổ , kim, hoả, vận
tam lâm,
|
433.
|
Nhựt thần là thủy
khắc thâm ba chàng.
|
434.
|
Xám, mộc, nhạn, kim
rõ ràng,
|
435.
|
Ngày lại gặp thủy
phải toan trở về.
|
436.
|
Ô thuộc mạng thủy
thường lề,
|
437.
|
Nhạn tài cho lắm mựa
hề giao phong.
|
438.
|
Ó thổ gặp ngày mộc
xung,
|
439.
|
Nhựt thần thọ khắc,
thế phòng bị thương.
|
440.
|
Tiá thuộc mạng hoả
là thường,
|
441.
|
Ô thủy gặp hoả phải
nhường anh va.
|
442.
|
Ô là mạng thuộc thủy
hòa,
|
443.
|
Xám mộc đầu gặp nẻo
xa cũng về.
|
444.
|
Ó, vàng đều thổ một
bề,
|
445.
|
Gặp đặng ngày hỏa ăn
dè thủy ô.
|
446.
|
Tuổi già đã tám mươi
lăm,
|
447.
|
Dọn đặng một cuốn
cầm bằng ngàn cân.
|
448.
|
Chỉ bày đã hết xa
gần,
|
449.
|
Nghề chơi song cũng
tinh thần vậy vay,
|
450.
|
Ai dầu coi đến sách
này,
|
451.
|
Trăm người xin thấy
công dày mà thương.
|
452.
|
Phong lưu tài trí
cao cường,
|
453.
|
Ngàn năm xem xét thì
tường tài năng.
|
454.
|
Chữ rằng đỗ vật tư
nhơn
|
455.
|
Tiên giác, hậu giác
ân cần một chương.
|
Gà chọi đất bắc chuyên cung cấp gà chọi giống, gà chọi tơ đang vào chế độ, gà đã có thành tích. Đảm bảo uy tín chất lượng.
Thứ Bảy, 28 tháng 11, 2015
Kinh kê ( Lê Văn Duyệt )
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét